XenForohostingXenForo
  1. Diễn đàn SEO chất lượng, rao vặt miễn phí có PA, DA cao: aiti.edu.vn | kenhsinhvien.edu.vn | vnmu.edu.vn | dhtn.edu.vn | sen.edu.vn
    Dismiss Notice
    • ĐT: 0939 713 069
    • Mail: tanbomarketing@gmail.com
    • Skype: dangtanbo.kiet
    Dismiss Notice

Top 10 Nguyên Nhân Gây Ra Men Gan Cao cần chú ý

Thảo luận trong 'Bí Quyết Chữa Bệnh' bắt đầu bởi tuyenbeo93, 25/4/19.

Những nhà tài trợ chính:

* Go88 game online
* game đánh bài uy tín online
* Công ty nha xinh
* Công ty biet thu dep hien dai
* Tu van kien truc nha dep miễn phí
* Chuyen thiet ke nha dep
* the seen house nghỉ dưỡng
* homestay đà lạt giá rẻ
* Game dịch vụ truyền thông đại chúng là gì ?
* link vao VN88 free
* 188bet bóng đá trực tiếp
* bet188 link xem bóng đá
* mua thuốc online tại Nhà Thuốc AZ
* nhà thuốc hapu phân phối thuốc chính hãng

  1. tuyenbeo93
    Offline

    tuyenbeo93 admin

    Tham gia ngày:
    3/7/18
    Bài viết:
    31
    Đã được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    6
    Giới tính:
    Nam
    (Website nhà tài trợ: công ty kiến trúc nhà)
    Men gan cao là 1 biểu hiện của viêm hoặc tổn hại tế bào gan. Tế bào gan bị viêm nhiễm hoặc bị thương để cho men gan alanine transaminase (ALT) và aspartate transaminase (AST) bị rò rỉ vào máu. Tăng ALT & AST nhẹ thường được bắt gặp ở các người không có chứng trạng trong tiến trình lao động đều đặn. Nói chung, phạm vi bình thường cho ALT là 7 đến 56 đơn vị mỗi lít, trong khi phạm vi bình thường cho AST là 10-40 đơn vị mỗi lít. Độ cao nhẹ của cả hai enzym gan cao gấp 2 đến 3 lần so với mức thông thường.

    https://skupnost.sio.si/blog/index.php?entryid=4672

    10 nguyên nhân gây tăng men gan bao gồm:

    1. Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu

    Bệnh gan nhiễm mỡ ko do rượu (NAFLD) là chẩn đoán được dùng để diễn đạt sự tích tụ mỡ bất thường ở gan của các người uống ít hoặc không uống rượu. Bệnh này là thông dụng và phần nhiều những người mắc bệnh không tồn tại biểu hiện hoặc tình trạng & không tồn tại biến tướng. Đây là nguyên do phổ biến nhất gây tăng men gan. Những nhân tố nguy cơ tiềm ẩn cho sự đi lên của NAFLD thường do:

    + Bệnh mập mạp

    + Bệnh tiểu đường loại 2

    Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu có hai dạng

    + Nhiễm mỡ gan

    + Viêm gan nhiễm mỡ ko do rượu

    Người ta ước chừng rằng 30 phần trăm người lớn ở Hoa Kỳ mắc bệnh gan nhiễm mỡ ko do rượu. BS mong đợi hơn 5 đến 10 tỷ lệ cân nặng của gan là chất béo tại thời điểm chẩn đoán bệnh. Không tồn tại điều trị chuẩn cho NAFLD. Sự nhấn mạnh là hạn chế và giảm thiểu sự đóng góp của những yếu tố rủi ro thường được liên kết với NAFLD. Giảm cân nếu khống chế mập mạp & béo phì của bệnh tiểu đường loại 2 được khích lệ tinh thần để giảm mật độ phát triển NAFLD.

    2. Bệnh gan do rượu

    Bệnh gan do rượu (ALD) do lạm dụng rượu. Acetaldehyde là 1 trong những phẩm màu trong rượu rất ô nhiễm và độc hại, toàn bộ những nhà khoa học đều có đồng ý rằng acetaldehyde gây hại cho gan. Bệnh xảy ra sau lâu lăm uống rượu nặng, nhưng không phải tất cả các người nghiện rượu nặng đều có quá trình phát triển thành bệnh gan do rượu.

    Bệnh gan do rượu có 3 dạng

    + Gan nhiễm mỡbệnh này nói tóm gọn có khả năng hết nếu kiêng rượu.

    + Viêm gan do rượu tăng sự phát triển khi tiêu thụ một lượng dần lớn rượu trong 1 thời gian dài

    + Xơ gan do mô gan thông thường dần thay thế sửa chữa bằng các mô sẹo. Khi lượng mô sẹo không giảm giảm xuống, mọi chức năng của gan giảm.

    Bệnh gan do rươu cách phòng tránh và điều trị hiệu quả cao nhất là kiêng cữ uống rượu

    3. Bệnh gan do thuốc

    nhiều loại thuốc có liên quan đến thương tổn gan và tăng men gan. Lý do phổ biến nhất gây tổn hại gan do thuốc là thuốc giảm đau ko kê toa acetaminophen (Tylenol). Những thuốc đỡ đau khác bao hàm aspirin, ibuprofen (Advil, Motrin), & naproxen (Aleve) có khả năng gây thương tổn gan.

    Thuốc kháng sinh có thể gây thương tổn gan như amoxicillin / clavulanic acid (Augmentin). Các kháng sinh khác gây tổn hại gan liên quan đến thuốc bao gồm các tác nhân sulfa & isoniazid (INH).

    thương tổn gan liên quan đến thuốc có hai dạng

    + có thể đoán trước & có đặc điểm riêng biệt (không thể dự đoán được). Dự đoán tổn thương gan là lệ thuộc liều. Nói theo cách khác, liều lượng thuốc càng tốt thì càng có nhiều tổn thương cho gan.

    + thương tổn gan theo quý phái riêng là không còn đoán trước, thương do uống thuốc không áp theo đơn của bác sĩ.

    4. Viêm gan siêu vi

    Viêm gan siêu vi miêu tả tình trạng viêm gan do vi-rút, bệnh viêm gan siêu vi thường do vi-rút viêm gan A (HAV), siêu vi viêm gan B (HBV) và siêu vi viêm gan C (HCV) gây nên.

    Người ta ước tính rằng 3,2 triệu người ở Hoa Kỳ bị bệnh viêm gan C khó chữa & 1,2 triệu người bị bệnh viêm gan B mãn tính. Các người bị viêm gan mạn tính đc tăng lên để phát triển cả xơ gan & ung thư gan.

    Việc chữa bệnh viêm gan siêu vi khác nhau. Không tồn tại phương pháp kháng virus nào có sẵn để chữa bệnh bệnh viêm gan A, B & C cấp tính do đó, việc chữa bệnh cơ bản là bổ trợ.

    Chỉ có cách thoát khỏi các bệnh viêm gan đó là tiêm phòng. Nhiễm trùng mạn tính với viêm gan B hoặc C có thể đc khám chữa bằng interferon và ribavirin. Cách đây không lâu nhất, thuốc theo toa có nhãn hiệu Harvoni đã đc reviews để khám chữa viêm gan C lâu năm và mật độ chữa trị cao tới 96%.

    5. Bệnh Hemochromatosis

    Hemochromatosis là một trong những rối loạn di truyền của sự bàn thảo chất sắt. Đó là lý do thông dụng nhất gây nên triệu chứng quá tải sắt trầm trọng. Sắt dư thừa có thể vào gan. Sự tích tụ sắt không ổn định trong gan gây ra tổn thương. Kết quả nồng độ men gan bắt đầu tăng lên, nhất là AST & ALT. [1]

    Ba dạng bệnh hemachromatosis:

    + Hemochromatosis chính, có cách gọi khác là hemochromatosis di truyền

    + Nhiễm sắc tố thứ phát

    + Hemochromatosis mới sinh

    vấn đề quan trọng để khám chữa bệnh hemochromatosis là sa thải sắt trước lúc nó có thể gây tổn hại gan. Việc khám chữa duy nhất đc đề nghị cho bệnh hemochromatosis sơ cấp là thường xuyên loại bỏ máu thông qua phlebotomy.

    những biến chứng của nhóm bệnh sắc tố thứ phát có thể bao gồm xơ gan (sẹo rộng của gan) và bệnh ung thư gan.

    6. Thiếu hụt Alpha-1 Antitrypsin

    thiếu vắng alpha-1 antitrypsin là một rối loạn di truyền có khả năng dẫn đến tổn hại phổi & gan. Alpha-1 antitrypsin là một trong những loại protein bảo quản phổi. Việc thiếu hụt protein này dẫn đến sự phá hủy những túi khí trong phổi.

    Gan sản xuất alpha-1 antitrypsin thiếu gây nên tổn hại. Thương tổn gan kéo đến tăng men gan, đặc biệt là ALT và AST.

    Sự thiếu hụt alpha-1 antitrypsin do sản xuất ít hoặc không có alpha-1 antitrypsin trong cơ thể. Cách chữa thiếu hụt alpha-1 antitrypsin là ngăn cản hoặc làm chậm tổn hại phổi & gan. Bỏ hút thuốc lá là điều bắt buộc đối với việc chữa bệnh khí phế thũng thứ phát do thiếu vắng alpha-1 antitrypsin. Tiêm chủng phòng tránh viêm gan A và B được khuyến khích để giảm khả năng mắc bệnh gan đáng chú ý.

    7. Bệnh Wilson

    Bệnh Wilson là chứng không ổn định chuyển hóa đồng hiếm gặp. Bệnh phát khi có đồng thừa trong gan, não, mắt và những cơ quan khác. Mức đồng dư thừa có khả năng gây thương tổn cơ quan đe dọa tính mệnh. Dấu hiệu độc nhất của nhóm bệnh Wilson là chứng trạng vòng Kayser-Fleischer, kết quả từ sự tích tụ đồng trong mắt. Những vòng được miêu tả như một cái nhẫn màu nâu đỏ bao quanh rìa của mống thị giác (phần màu của mắt).

    Đồng dư thừa gây tổn thương gan kéo đến tăng men gan, nhất là ALT & AST. Biến tướng gan của loại bệnh Wilson có khả năng bao gồm xơ gan (sẹo gan), suy gan & bệnh ung thư gan. Nghiên cứu hàm vị đồng của gan giúp chẩn đoán bệnh Wilson. Chữa bệnh chủ yếu là liệu pháp chelating giúp link dư thừa đồng và sa thải nó khỏi máu. Phương pháp chelating đc sử dụng để chữa bệnh bệnh Wilson là trientine (Syprine) và d-pencillamine.

    8. Bệnh bạch cầu đơn nhân (Mononucleosis)

    Mononucleosis, hoặc “mono”, là 1 bệnh truyền nhiễm gây nên bởi virus Epstein-Barr. Nó nhiều khi đc có tên gọi là “bệnh hôn” bởi vì nó có khả năng đc truyền qua nước bọt. Bệnh này thịnh hành nhất ở thanh thiếu niên và người trẻ tuổi.

    triệu chứng chính của nhóm bệnh bạch cầu đơn nhân bao hàm cảm cúm cực độ, sốt, viêm họng và sưng hạch bạch huyết ở cổ. Xét nghiệm máu monospot thường dương tính và có thể chẩn đoán mononucleosis bằng cách phát hiện sự hiện diện của kháng thể so với virus Epstein-Barr.

    những biến đổi của bệnh bạch cầu đơn nhân có khả năng bao hàm mở rộng lá lách và viêm gan. Viêm gan, hoặc viêm gan, làm tăng men gan, nhất là ALT và AST.

    không có phương pháp cụ thể để khám chữa bệnh bạch cầu đơn nhân. Khám chữa cơ bản là hỗ trợ & có khả năng bao hàm nghỉ ngơi thư dãn tại giường, đủ dinh dưỡng âm thanh và uống nhiều nước khoáng. Tiên lượng cho bệnh bạch cầu đơn nhân là ấn tượng, & các biến đổi nghiêm trọng là rất ít.

    9. Nhiễm trùng Cytomegalovirus

    Cytomegalovirus (CMV) là một trong những loại virus rất thông dụng. Đến tuổi 40, phần lớn người dần lớn ở Hoa Kỳ đã biết thành nhiễm cytomegalovirus. Nhiều nhiễm trùng cytomegalovirus không gây ra chứng trạng & người bệnh chưa chắc chắn bị phơi nhiễm.

    Siêu những con vi khuẩn này có khả năng gây ra triệu chứng ở những người có bộ miễn dịch suy yếu & bé khi vừa mới sinh của các bà mẹ mắc bệnh trong time có bầu. Cytomegalovirus thường lây lan qua giao tiếp gần gũi với dịch cơ thể như máu, nước bọt, nước tiểu, tinh trùng & sữa mẹ.

    Cytomegalovirus có tương quan đến những vi rút làm nên bệnh thủy đậu, herpes và mononucleosis. Siêu vi sinh vật này dẫn đến nhiễm trùng khó chữa, mặc dầu nó cơ bản ko hoạt động và có khả năng đc kích hoạt lại. Ở bé sơ sinh & những người có hệ miễn dịch suy yếu, cytomegalovirus có khả năng kéo đến viêm gan, hoặc viêm gan. Viêm gan gây tổn hại gan, đc phản ánh bởi các men gan cao (ALT / AST).

    không có cách chữa nhiễm CMV, mặc dù các thuốc kháng virus có thể làm chậm quá trình sinh sản của virus.

    10. Viêm gan tự miễn

    Viêm gan tự miễn là 1 trong bệnh đc quan trọng bởi bộ miễn dịch của cơ thể tấn công gan & gây viêm gan, hoặc viêm gan. Hệ thống miễn dịch của cơ thể thường tấn công những con vi khuẩn, virus và các tác nhân nước ngoài khác. Nó không phải là vụ tấn công các cấu trúc tế bào của nó. Lý do chính xác của bệnh viêm gan tự miễn là không rõ, nhưng di truyền và các yếu tố môi trường thiên nhiên có khả năng đóng 1 tầm quan trọng trong sự đi lên của loại bệnh.

    Viêm gan tự miễn là một trong tình trạng khó chữa và có thể kéo theo tổn thương gan, lý do gây tăng men gan (ALT / AST). Có hai dạng viêm gan tự miễn: loại 1 (dạng thông dụng nhất) & loại 2. Những mức độ chính của chữa bệnh viêm gan tự miễn là những tác nhân ức chế cung ứng miễn dịch với gan. Những steroid như prednisone có thể đc sử dụng, nhưng việc dùng steroid lâu hơn có khả năng dẫn theo những biến chứng như tiểu đường, loãng xương, huyết áp cao, tăng cân và tăng nhãn áp. Lúc triệu chứng nâng cao liều steroid giảm, azathioprine (một loại thuốc tức chế miễn dịch) có khả năng đc thêm vào.
     

    Nguồn: aiti.edu.vn

Chia sẻ trang này